Dầu Quả Bơ Có Tác Dụng Gì

Dầu Quả Bơ Có Tác Dụng Gì

Thuốc Adcetris 50 mg là một thuốc chống ung thư, được tạo thành từ một kháng thể đơn dòng liên kết với một chất nhằm tiêu diệt tế bào ung thư. Hiện nay trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về sản phẩm thuốc Adcetris 50 mg nhưng còn chưa đầy đủ. Để hiểu rõ hơn về thuốc Adcetris, hãy cùng tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây.

Thuốc Adcetris 50 mg là một thuốc chống ung thư, được tạo thành từ một kháng thể đơn dòng liên kết với một chất nhằm tiêu diệt tế bào ung thư. Hiện nay trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về sản phẩm thuốc Adcetris 50 mg nhưng còn chưa đầy đủ. Để hiểu rõ hơn về thuốc Adcetris, hãy cùng tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây.

Chữa suy nhược cơ thể, thiếu máu hoặc mất máu sau sinh

Sử dụng bài thuốc “thiên vương bổ tâm đan” với các vị thuốc gồm: 8g đan sâm, 12g địa hoàng, 12g huyền sâm, 10g thiên môn, 10g mạch môn, 8g phục linh, 8g viễn chí, 8g đương quy, 8g bá tử nhân, 8g toan táo nhân, 6g ngũ vị tử, 6g cát cánh, 0,6 chu sa. Sau đó, bạn đem phương thuốc sắc uống (chú ý chu sa để gói riêng, uống cùng với thuốc đã sắc) 1 than/ngày. Hoặc bệnh nhân có thể tán bột, vo thành viên, mỗi ngày uống 20g;

Chữa chóng mặt, nhức đầu, ù tai, hoa mắt, tim hồi hộp

Sử dụng bài thuốc gồm các vị: 12g đan sâm, 12g sa sâm, 12 mạch môn, 12g thiên môn, 12g thục địa, 12g long nhãn, 12g đảng sâm, 8g toan táo nhân, 8g bá tử nhân, 8g viễn chí, 6g ngũ vị tử. Sau đó, bạn đem phương thuốc sắc uống theo chỉ định của thầy thuốc đông y;

Sử dụng bài thuốc gồm các vị: 16g đam sâm, 20g đảng sâm, 16g bạch truật, 16g ý dĩ, 16g xuyên khung, 16g ngưu tất, 16g trạch tả, 16g mã đề, 16g mộc tông. Sau đó, bạn đem phương thuốc sắc uống 1 thang/ngày;

Thuốc Hydrocolacyl có tác dụng gì?

Nhiều nghiên cứu cho thấy thuốc hydrocolacyl 5mg có tác dụng chống viêm mạnh trong các rối loạn của nhiều hệ cơ quan đồng thời cũng có tác dụng làm suy giảm hệ thống miễn dịch của cơ thể. Dưới đây là một số tác dụng thuốc hydrocolacyl 5mg:

Sử dụng Hydrocolacyl được coi là liệu pháp bổ trợ dùng trong thời gian ngắn (chủ yếu điều trị bệnh nhân trong đợt cấp tính) với những bệnh sau:

Chữa viêm khớp cấp tính đi kèm tổn thương ở tim

Có thể sử dụng các bài thuốc sau:

Chữa viêm gan mạn tính hoặc đau vùng gan

Sử dụng bài thuốc gồm các vị: 20g đan sâm, 20 cỏ nhọ nồi. Sau đó, bạn đem phương thuốc sắc uống 1 thang/ngày;

Người bị viêm gan có thể dùng cây đan sâm theo hướng dẫn

Bồi bổ cơ thể, bổ can thận

Sử dụng bài thuốc gồm các vị: 400g đan sâm, 2000g đương quy, 400g hoài sơn, 400g ngọc trúc, 400g hà thủ ô đỏ, 200g đơn bì, 200g bạch linh, 200g mạch môn, 200g trạch tả, 200g thanh bì, 200g chỉ thực, 200g thù nhục. Bạn đem các vị thuốc tán nhỏ, dùng mật ong luyện thành viên, mỗi viên 5g, ngày uống 4 - 6 viên;

Theo Y Học Cổ Truyền cây đan sâm có tác dụng gì?

Theo đông y, dược liệu đan sâm có vị đắng, sắc đỏ, có tác dụng cải thiện lưu thông máu, phá huyết ứ, sinh huyết mới, dưỡng huyết an thai, điều kinh mạch, thông kinh lạc và giảm đau. Vì vậy, vị thuốc này được dùng để điều trị kinh nguyệt không đều, bế tắc kinh nguyệt, đau bụng kinh, huyết tích, đau thắt ngực, mất ngủ, nặng tức ngực, đau nhức xương khớp, chân tay mệt mỏi, đau bụng, sôi bụng, mắt đỏ,... Liều dùng là từ 9 - 15/ngày, dùng theo dạng thuốc sắc hoặc viên uống.

Một số bài thuốc chữa bệnh từ cây đan sâm gồm:

Chữa xơ gan ở giai đoạn đầu

Sử dụng bài thuốc gồm các vị: 16g đan sâm, 20g nhân trần, 16 ý dĩ, 12g bạch truật, 10g bạch linh, 10g bạch thược, 10g sài hồ, 10g hoàng kỳ, 8g ngũ gia bì, 8g chi tử, 6g gừng, 6g đại phúc bì, 6g cam thảo , 6g đại táo. Sau đó, bạn đem phương thuốc sắc uống 1 thang/ngày;

Tác dụng phụ của thuốc Adcetris 50 mg

Đồng thời, hãy gọi cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau đây, ngay cả khi chúng xảy ra vài tháng sau khi bạn dùng Adcetris:

Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ và những tác dụng phụ khác đều có thể xảy ra. Gọi ngay cho bác sĩ để được tư vấn y tế về tác dụng phụ.

Chữa đau dây thần kinh liên sườn

Sử dụng bài thuốc gồm các vị: 8g đan sâm, 8g bạch truật, 8g bạch thược, 8g bạch linh, 8g uất kim, 8g sài hồ, 8g thanh bì, 6g bạc hà, 6g hương phụ, 6g cam thảo, 4g gừng. Sau đó, bạn đem phương thuốc sắc uống 1 thang/ngày;

Dược tính cây đan sâm theo Y Học Hiện Đại

Theo Y Học Hiện Đại, đan sâm có nhiều tác dụng như:

Chữa mất ngủ, thần kinh suy nhược, nhức đầu

Sử dụng bài thuốc gồm các vị: 16g đan sâm, 16g bạch thược, 16g đại táo, 16g thảo quyết minh (sao), 16g mạch môn, 16g ngưu tất, 16g huyền sâm, 8g dành dành, 8g nhân hạt táo (sao). Sau đó, bạn đem phương thuốc sắc uống 1 thang/ngày;

Hỗ trợ điều trị các bệnh tim mạch

Ở Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ và châu Âu, đan sâm đã được sử dụng rộng rãi để điều trị các bệnh mạch máu như tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, tăng lipid máu và đột quỵ. Các hoạt chất có lợi trong đan sâm giúp cải thiện lưu lượng máu trong cơ thể và cải thiện tình trạng huyết ứ.

Trong các nghiên cứu, đan sâm có khả năng chống lại bệnh tiểu đường bằng cách cải thiện lưu thông máu, giảm ứ trệ máu, giảm glucose máu và tăng độ nhạy với insulin, làm giảm cholesterol toàn phần. Các thành phần chính của đan sâm như axit salvianolic và tanshinones diterpenoid đã được nghiên cứu kỹ trên những động vật bị tiểu đường.

Ngoài các tác dụng nêu trên, cây đan sâm còn có nhiều tác dụng dược lý khác như: Chống oxy hóa, chống viêm, chống thiếu máu não hoặc thiếu máu cục bộ cơ tim, chống lại tình trạng huyết khối, bệnh Alzheimer và bệnh Parkinson, giảm đau thần kinh,...

Dược tính cây đan sâm giúp hỗ trợ điều trị một số bệnh lý

Thuốc Adcetris 50 mg là thuốc gì?

Adcetris 50 mg (brentuximab vedotin) là một loại thuốc ung thư can thiệp vào sự phát triển và lây lan của các tế bào ung thư trong cơ thể bạn. Thuốc Adcetris – Brentuximab Vedotin là một liên hợp thuốc kháng thể (ADC) liên kết với các tế bào biểu thị CD30 dẫn đến cái chết tế bào apoptotic một cách chọn lọc ở trong các tế bào khối u biểu hiện CD30.

Các bệnh có liên quan đến collagen.

Sử dụng Hydrocolacyl trong đợt cấp hoặc điều trị duy trì trong một số trường hợp:

Thuốc Hydrocolacyl được sử dụng điều trị bệnh Pemphigus

Việc kiểm soát các tình trạng dị ứng nghiêm trọng hoặc mất khả năng điều trị khó có thể chữa khỏi đối với các thử nghiệm đầy đủ về điều trị thông thường:

Thuốc Hydrocolacyl được chỉ định trong các trường hợp viêm cấp và mãn tính có liên quan đến mắt và các vùng quanh mắt.

Có tác dụng lợi tiểu hoặc làm giảm protein niệu trong hội chứng thận hư, không có urê huyết, thuộc loại vô căn hoặc nguyên nhân là do lupus ban đỏ.

Để giúp bệnh nhân vượt qua giai đoạn nghiêm trọng của bệnh trong:

Một số hướng dẫn điều trị bằng thuốc hydrocolacyl cần nhớ

Corticosteroid là phương pháp điều trị giảm nhẹ triệu chứng nhờ tác dụng chống viêm của chúng; chúng không có tác dụng chữa khỏi bệnh.

Liều cá nhân thích hợp phải được xác định bằng cách thử và phải được đánh giá lại thường xuyên theo tiến triển của bệnh.

Khi liệu pháp corticosteroid kéo dài và cần tăng liều, tỷ lệ vô hiệu hóa các tác dụng phụ sẽ tăng lên.

Nói chung, liều lượng ban đầu phải được duy trì hoặc điều chỉnh cho đến khi quan sát được phản ứng dự đoán. Nên giảm dần liều cho đến khi đạt được liều thấp nhất để duy trì đáp ứng lâm sàng đầy đủ. Sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả cũng có thể giảm thiểu tác dụng phụ.

Thuốc hydrocolacyl cần được sử dụng theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ

Ở những bệnh nhân đã dùng nhiều hơn liều sinh lý đối với corticosteroid toàn thân (khoảng 7,5mg Hydrocolacyl hoặc tương đương) trong hơn 3 tuần, không nên ngừng thuốc đột ngột. Việc giảm liều nên được thực hiện như thế nào phụ thuộc phần lớn vào việc bệnh có khả năng tái phát khi giảm liều corticosteroid toàn thân hay không. Đánh giá lâm sàng về hoạt động của bệnh có thể cần thiết trong thời gian ngừng thuốc. Nếu bệnh không có khả năng tái phát khi ngừng điều trị bằng corticosteroid toàn thân nhưng không chắc chắn về khả năng ức chế vùng dưới đồi-tuyến yên-thượng thận (HPA), liều corticosteroid có thể giảm nhanh xuống liều sinh lý. Sau khi đạt đến liều hàng ngày tương đương 7,5mg Hydrocolacyl, nên giảm liều chậm hơn để trục HPA phục hồi.

Việc ngừng điều trị corticosteroid toàn thân đột ngột, kéo dài liên tục đến 3 tuần, là thích hợp nếu xét thấy bệnh không có khả năng tái phát. Việc ngừng đột ngột các liều lên đến 40mg prednisolone hàng ngày, hoặc tương đương trong 3 tuần không có khả năng dẫn đến ức chế trục HPA có liên quan về mặt lâm sàng ở đa số bệnh nhân. Ở các nhóm bệnh nhân sau, nên cân nhắc việc ngừng dần dần liệu pháp corticosteroid toàn thân ngay cả sau các liệu trình kéo dài 3 tuần hoặc ít hơn:

Trong thời gian điều trị kéo dài, có thể cần tạm thời tăng liều trong thời gian căng thẳng hoặc trong các đợt cấp của bệnh.

Nếu không có đáp ứng lâm sàng thỏa đáng với prednisolone, nên ngừng thuốc dần dần và chuyển bệnh nhân sang liệu pháp thay thế.

Liều thấp nhất có hiệu quả nên được sử dụng trong thời gian tối thiểu để giảm thiểu tác dụng phụ.

Điều trị bệnh nhân cao tuổi, đặc biệt nếu trong thời gian dài, nên được lập kế hoạch lưu ý những hậu quả nghiêm trọng hơn do các tác dụng phụ thường gặp của corticosteroid ở tuổi già

Liều ban đầu có thể thay đổi từ 5mg đến 60mg mỗi ngày chia làm nhiều lần, dùng một liều duy nhất vào buổi sáng sau bữa ăn sáng hoặc liều gấp đôi vào các ngày thay thế. Liều dùng tùy thuộc vào chứng rối loạn đang được điều trị. Thường có thể giảm liều trong vài ngày nhưng có thể phải tiếp tục trong vài tuần hoặc vài tháng.

2,5 đến 15mg mỗi ngày, nhưng có thể cần liều cao hơn.

* Liều sử dụng với những bệnh điển hình

+ Dị ứng và rối loạn da: Liều khởi đầu 5-15mg mỗi ngày

+ Viêm khớp dạng thấp: Liều khởi đầu thông thường là 10 -15mg mỗi ngày. Liều duy trì hàng ngày thấp nhất tương thích với việc giảm triệu chứng có thể dung nạp

+ Rối loạn máu và ung thư hạch: Liều khởi đầu hàng ngày 15 - 60 mg thường là cần thiết với việc giảm liều sau khi có đáp ứng lâm sàng hoặc xét nghiệm huyết học đầy đủ. Liều cao hơn có thể cần thiết để làm thuyên giảm bệnh bạch cầu cấp tính.

+ Trẻ nhỏ: Mặc dù có thể sử dụng các phần nhỏ thích hợp của liều thực tế, nhưng liều lượng thường sẽ được xác định bằng phản ứng lâm sàng như ở người lớn. Prednisolone chỉ nên được sử dụng khi được chỉ định cụ thể, với liều lượng tối thiểu và trong thời gian ngắn nhất có thể

Nên lập kế hoạch điều trị cho bệnh nhân cao tuổi, đặc biệt nếu trong thời gian dài, lưu ý những hậu quả nghiêm trọng hơn do các tác dụng phụ thường gặp của corticosteroid ở tuổi già, đặc biệt là loãng xương, tiểu đường, tăng huyết áp, hạ kali máu, dễ bị nhiễm trùng và mỏng da. Cần giám sát lâm sàng chặt chẽ để tránh các phản ứng đe dọa tính mạng.

Corticosteroid gây chậm phát triển ở trẻ sơ sinh, thời thơ ấu và thanh thiếu niên, có thể không hồi phục, và do đó nên tránh sử dụng lâu dài với liều lượng dược lý. Nếu cần điều trị kéo dài, điều trị nên được giới hạn ở mức tối thiểu ức chế trục thượng thận dưới đồi-tuyến yên và chậm phát triển. Sự tăng trưởng và phát triển của trẻ sơ sinh và trẻ em cần được theo dõi chặt chẽ.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Cây đan sâm là một vị thuốc được sử dụng rộng rãi trong đông y với công dụng điều trị kinh nguyệt bế tắc, kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, đau thắt ngực, sưng đau các khớp,...

Cây đan sâm còn được gọi là xích sâm, tử sâm, đơn sâm, huyết sâm, hồng căn,... Loại thảo dược này có tên khoa học là Salvia Miltiorrhiza Bunge, thuộc họ bạc hà (Lamiaceae).

Đan sâm là một loài cỏ sống lâu năm, chiều cao khoảng 30 - 80cm, thân cây được bao phủ bởi một lớp lông ngắn màu vàng nhạt, thân vuông, có các gân dọc. Rễ đan sâm nhỏ, hình trụ, màu đỏ nâu, đường kính khoảng 0,5 - 1,5cm. Lá kép, mọc đối 3 - 5 - 7 lá chét, có cuống dài, mép lá chét có hình răng cưa tù. Cụm hoa mọc thành chùm ở kẽ lá hoặc đầu cành, dài khoảng 10 - 20cm, hoa mọc vòng, có màu xanh tím nhạt. Quả đan sâm nhỏ, dài khoảng 3mm, rộng khoảng 1,5mm. Mùa hoa thương vào khoảng tháng 5 - tháng 8 hằng năm, mùa quả vào khoảng tháng 6 - tháng 9 hằng năm.

Dược liệu đan sâm là phần rễ của cây. Vào mùa xuân hoặc mùa thu, người ta thu hái rễ và thân rễ đan sâm, rửa sạch, cắt bỏ các rễ con và phần thân còn sót lại rồi đem phơi hoặc sấy khô.

Trước đây, vị thuốc đan sâm thường được nhập từ Trung Quốc. Gần đây, cây đan sâm đã được trồng tại các tỉnh miền núi của Việt Nam. Cây sinh trưởng tốt, có năng suất và hàm lượng hoạt chất cao.

Hình ảnh cây đan sâm trên thực tế